Ngày làm lễ là một trong những ngày rất quan trọng, trước khi làm lễ cúng bất kỳ, một điều không thể bỏ qua đó chính là chọn ngày lành tháng tốt, giờ tốt lành để tiến hành làm lễ. Thông thường việc chọn ngày giờ đẹp để làm lễ hoặc làm điều gì đó sẽ dựa vào sự việc và tuổi của gia chủ, tuy nhiêm hôm nay chúng tôi giới thiệu đến quý vị các ngày làm lễ (đại lễ) được cho rằng là truyền thuyết bí truyền để lại.
Truyền thuyết kể rằng: Tiên ông Hứa Chân Quân thấy người đổi tác phúc thi nguyện, bái biểu thượng chương, làm lễ nghinh tài, hóa nạn, hoặc có kẻ được phúc, có kẻ tội (tai họa) có nhà lê cầu đảo lại sinh ra tại họa, phá tận con cháu như thế là tại sao? Vì thế Tiên ông Chân Quân xét trong bản án Thiên Tào, chỉ vì những kẻ không biết chọn ngày mà cúng tiến tiên tổ, không biết những ngày lục giáp (trong vòng 60 ngày) lục giáp tuần, trong các vì sao hoặc ở địa phủ hoặc ở nhân gian, đi lễ phạm phải mà con cháu phải chịu tai họa, vì vậy ngài Chân Quân mới chép rành rẽ làm quyển Ngọc Hạp này để cho những vị Quốc sư đạo nhân dùng. Sau này truyền ra nhân gian, mỗi khi muốn kế tự, cầu thần, lễ Thánh, tránh những ngày Thiên cách, Tuần cách, Quỷ cách trong vòng lục giáp (60 ngày) Lục giáp tuần trung ấy thì tự nhiên biết được cát hung vậy.
1 – Ngày Giáp tý, Ất sửu:
Cầu các thần đều ở dưới đất, nếu ai lễ Thánh cầu thần cầu tự, cầu phúc thì được phúc 100%.
2 – Ngày Bính dần:
Nhật chư tại thiên (thần ở trên trời), nếu ai lễ bái cầu phúc, tế tự thần núi sông, chiêu hồn, thay mệnh thì chiếu tai họa không nên dùng.
3 – Ngày Đinh mão, Mậu thìn, Kỷ tỵ:
Mọi thần ở tại đất, 3 ngày này rất tốt, nếu lễ bái, thượng biểu tứ tự triều hôn, bái mệnh lập đàn làm chay cầu con cái được phúc 100%.
4 – Ngày Canh ngọ, Tân mùi:
Chư thần ở trên trời, hai ngày này không nên tế tự, lễ bái gì cả.
5 – Ngày Nhâm thân:
Mọi thần đều ở trên trời rồi lại xuống địa phủ, nếu ai tế tự cầu phúc, thượng biểu (dâng sớ), bái chương (dâng lên) cầu trai, xin gái thụ phúc 100%.
6 – Ngày Quý dậu:
Tế tự thần Hà bá, Thuỷ quan thì tốt, còn các việc lễ bái khác đều xấu. Các thần ở trên trời không ở nhân gian địa phủ chỉ nên làm những việc lễ bái nhỏ như lễ cầu yên nhưng lễ vào giờ thìn thì tốt ngoài ra thì xấu.
7 – Ngày Bính tý, Đinh sửu, Mậu dần:
3 ngày này rất xấu không nên lễ tế vì chư thần phá thiên tào, vận của Ngọc Hoàng Tây – Hà Tiểu – Thạch sao trực ngạn cho nên ai lễ bái cầu phúc tai chiêu, tai hoạ hại người tốn của.
8 – Ngày Kỷ mão, Canh thìn:
Các thần tại địa phủ nếu ai cầu phúc thì lợi ích cho con cháu được vinh hoa phú quý vì ngày này là ngày sinh nhật của vị thiên thánh được 44 sinh là tốt.
9 – Ngày Tân tỵ:
Các thần ở cửa nhà trời vận chuyển đất đá rất khổ cực, cho nên ai lễ bái cầu phúc sẽ bị tử vong, con cháu 3 đời nghèo khổ điên loạn, kiện cáo, tai bay vạ gió rất xấu.
10 – Ngày Nhâm ngọ, Quý mùi:
Chư thần thần tại thiên, nếu lễ bái cầu phúc thì 3 năm trước được tốt nhưng 3 năm sau chịu tai họa, chết dưới chân nhà rất xấu.
11 – Ngày Giáp thân, Ất dậu:
Chư thần tại thiên rồi lại xuống địa phủ nhân gian 2 ngày này lễ rất tốt.
12 – Ngày Bính tuất, Đinh hợi:
Chư thần tại thiên rồi lại xuống địa phủ nhân gian nếu người nào có phúc, tế tự hoàn nguyện thượng biểu chương tài được công đức vô lương.
13 – Ngày Mậu tý, Kỷ sửu:
Chư thần tại nhân gian địa phủ, nếu ai cầu phúc, tế lễ thì ân liễu nguyệt ngày rất tốt, nếu ngày ấy làm việc chú chớ, thề bồi thì đại hung.
14 – Ngày Canh dần:
Chư thần tại trời để liên hợp tính xét các bản án, nếu tế tự cầu phúc, trình tâu lễ nguyện thì hại thần, hại chủ rất xấu.
15 – Ngày Tân mão:
Chư thần tại địa phủ nếu cầu xin việc gì hoặc chiêu hồn đại mệnh hoặc thiết lập bàn thờ hoặc đặt bài vị gia tiên thì bình bình tạm được.
16 – Ngày Nhâm thìn, Quý tỵ:
Chư thần tại thiên, là ngày khám hỏi sổ sinh tử nếu tế tự thì sinh đau ốm bệnh tật hại thầy, hại chủ rất xấu.
17 – Ngày Giáp ngọ:
Chư thần xuống khắp cõi nhân gian, nếu có người thượng chương, tiến biểu, lễ tạ thổ công, thổ địa …thì được phúc gấp 10 rất tốt.
18 – Ngày Ất mùi:
Chư thần tại thiên nếu tế lễ tạm được – tốt nhỏ thôi.
19 – Ngày Bính thân, Đinh dậu, Mậu tuất:
Chư thần tại thiên hầu Ngọc Hoàng làm sổ sách sinh tử, ghi thiện ác của nhân gian địa phủ. Nếu ai làm lễ cầu thọ, tế tại thượng biểu chương triệu hồn là rất tốt.
20 – Ngày Canh tý, Tân sửu:
Chư thần tại thiên nếu cầu phúc tế tự chủ tật bệnh và tai họa rất xấu.
21 – Ngày Nhâm dần, Quý mão:
Chư thần hội họp để ký sổ ai lễ bái cầu phúc thì rất tốt.
22 – Ngày Giáp thìn:
Chư thần tại cung trời lễ bái cầu phúc rất xấu.
23 – Ngày Ất tỵ:
Chư thần tại nhân ngian địa phủ, cầu phúc tế tại, lễ bái rất tốt.
24 – Ngày Bính ngọ:
Chư thần ở trên trời không có ở nhân gian nên tế lễ và cầu phúc rất xấu.
25 – Ngày Đinh mùi:
Chư thần tại địa phủ nếu cầu phúc lễ bái, biểu chương liễu nguyệt rất tốt.
26 – Ngày Mậu thân:
Chư thần ở trên trời không ở nhân gian địa phủ nếu tế lễ bị sát sự, tổn gia trưởng.
27 – Ngày Kỷ dậu:
Trên thượng giới có lệnh đại xá nếu lễ bái tế tự tiến diền dạm rất tốt.
28 – Ngày Canh tuất, Tân hợi:
Chư thần tại thiên, nếu lễ bái hà bá dạo lộ tạm được tốt, còn tiến biểu chương thì lại bị tai hoạ rất xấu.
29 – Ngày Nhâm tý, Quý sửu:
Lễ bái rất xấu vì các vị thần ở thiên cung.
30 – Ngày Giáp dần, Ất mão:
Chư thần ở nhân gian địa phủ lễ bái cầu phúc mọi sự đều tốt cả.
31 – Ngày Bính thìn, Đinh tỵ, Mậu ngọ, Kỷ mùi:
Chư thần tại thiên 4 ngày này tế tự rất xấu.
32 – Ngày Canh thân:
Ngày mở đường năm phúc cửa tròi mở rộng nếu tế lễ làm chay thượng biểu được phúc 100% rất tốt.
33 – Ngày Tân dậu:
Chư thần hầu Ngọc Hoàng sai xuống nhân gian địa phủ nếu lễ bái tế sự rất xấu.
34 – Ngày Nhâm tuất, Quý hợi:
Là ngày Lục thần cùng nhật, nhân gian cầu phúc phạm phải sẽ bị cô quả bần cùng 100 việc đều không lợi rất xấu.
Mậu nhật kị:
Phùng Mậu tý, Mậu dần, Mậu thìn, Mậu ngọ, Mậu thân, Mậu tuất. Thử lục mậu nhật. Bất khả thiêu hương tụng kinh. Bất động thổ, bất khảm phạt, bất minh chung cổ pháp khí. Phạm chi thần minh khảo thân. Tội cữu cực đại. Bất khả bất thận.
( Riêng các ngày Thánh Đản của các vị Thần Tiên vẫn có thể tế lễ và khấn vị đấy)
Ý kiến bạn đọc (0)